Monday, April 14, 2014

[Bệnh dạ dày] KINH A DI ĐÀ

[Bệnh dạ dày] BỆNH KHÔNG XUẤT TINH (CHUYÊN ĐỀ 4 BÀI)

Bài 1. Không xuất tinh ảnh hưởng đến nam giới như thế nào? Thông thường, khi đạt tới cực khoái trong quan hệ tình dục, người nam giới sẽ xuất tinh. Tuy nhiên, có những người lại không như vậy. Đây có thể coi là một bệnh, tuy không nguy hiểm đối với sức khoẻ, song rất ảnh hưởng tới tâm lý của quý ông. Không xuất tinh là hiện tượng mất hoàn toàn sự xuất tinh ra ngoài niệu đạo của người nam giới; tinh dịch từ tuyến tiền liệt và ống dẫn tinh không bài xuất vào niệu đạo. Không xuất tinh cần phải được hiểu là không xuất tinh xuôi dòng ra miệng sáo niệu đạo cũng như không xuất tinh ngược dòng vào bàng quang. Sở dĩ phải nhấn mạnh như vậy là vì đã có trường hợp người bệnh đến khám cho biết họ thấy có cảm giác xuất tinh lúc quan hệ tình dục nhưng không thấy tinh dịch ra ngoài, do đó họ cho rằng mình không xuất tinh. Hỏi kỹ hơn thì bệnh nhân cho biết sau khi có cảm giác xuất tinh một lúc mới thấy tinh dịch chảy ra ngoài niệu đạo. Khi làm xét nghiệm nước tiểu thì thấy có tinh dịch trong nước tiểu. Trường hợp này là xuất tinh ngược dòng chứ không phải không xuất tinh. Nguyên nhân Dùng rượu quá độ là một trong những nguyên nhân thường gặp của hầu hết các trường hợp không xuất tinh. Như trường hợp anh Nguyễn Văn T., 34 tuổi là một điển hình. Về nhà muộn sau một bữa bù khú với bạn bè (tất nhiên có uống nhiều rượu), sợ vợ trách, anh cố gắng “thể hiện” mình nhưng không thể xuất tinh được. Đã thế vợ lại còn tra hỏi “tại sao không xuất tinh?”, “hay là bị bệnh?”… khiến anh vô cùng hốt hoảng. Lao đến bệnh viện ngay hôm sau, anh được thăm khám kỹ và kết quả là không có bệnh gì. Tất cả chỉ là do tối hôm trước anh đã uống quá nhiều rượu. Ngoài việc dùng rượu quá độ, thuốc (điều trị cao huyết áp, điều trị tâm lý …) hay hoá chất cũng có thể là nguyên nhân gây nên hiện tượng khong xuat tinh. Ngoài ra, còn một nhóm nguyên nhân hay gặp mà không thể bỏ qua là nhóm nguyên nhân thần kinh như: tổn thương tuỷ sống, bệnh đa xơ củ, bệnh Parkinson. Hiện tượng không xuất tinh cũng có thể xảy ra sau một số phẫu thuật vùng tiểu khung và niệu đạo vì các chấn thương tại những vùng này có thể gây xơ dính ống dẫn tinh, cản trở đường đi ra của tinh dịch. Hậu quả Một trong những hậu quả nhãn tiền của bệnh không xuất tinh là sự khủng hoảng về tâm lý đối với cả bạn tình nam lẫn nữ. Người nam giới khi đạt tới độ cực khoái lúc quan hệ tình dục thường sẽ xuất tinh. Vì vậy, sau giai đoạn cực khoái, nếu không thấy tinh dịch chảy ra, cả hai người bạn tình đều không khỏi thắc mắc: Vậy tinh dịch chảy đi đâu? Về phía nam, sự thắc mắc chỉ đơn giản là tại sao lại không có tinh dịch khi rõ ràng đã đạt cực khoái? Họ lo lắng liệu sự bất thường này có phải là dấu hiệu của một căn bệnh và mức độ nghiêm trọng đến đâu? Nhưng với người vợ, sự thắc mắc không chỉ dừng ở sự lo lắng về bệnh tật của chồng, len lỏi trong đó còn là sự ngờ vực về lòng chung thuỷ của đức lang quân, như “không biết tinh trùng đi đâu?!”, “có cho ai khác không?”. Họ suy diễn, dò hỏi, thậm chí có người còn tra khảo… dẫn đến những trục trặc về tâm lý, tình cảm vợ chồng. Ngoài ra, không xuất tinh cũng có thể gây vô sinh nam giới trong trường hợp ống dẫn tinh đã bị xơ dính. Khi đó, biện pháp chữa trị là chọc hút tinh trùng trong mào tinh để cấy vào tử cung nữ giới. Điều trị Đối với những trường hợp không xuất tinh do sử dụng thuốc, việc xuất tinh thường sẽ tự động trở lại bình thường khi người bệnh ngưng điều trị thuốc. Tuy nhiên, với các trường hợp do nguyên nhân thần kinh, vấn đề thường phức tạp hơn. Các thuốc điều trị bệnh không xuất tinh do nguyên nhân thần kinh thường kém hiệu quả. Bệnh nhân thường phải được điều trị bằng tâm lý phối hợp với các liệu pháp kích thích xuất tinh (kích thích rung, kích thích điện) Theo Bài 2. Đông y chữa chứng không phóng tinh Không phóng tinh khi giao hợp không chỉ làm nam giới mất cơ hội hưởng cảm giác thỏa mãn mà còn là một trong những nguyên nhân dẫn đến vô sinh. Bình thường, ở nam giới khỏe mạnh, hành vi tình dục bao gồm các giai đoạn: Ham muốn, hưng phấn, bột khởi, cương cứng, giao hợp, trạng thái khoái cảm tột cùng (cực khoái), phóng tinh, thỏa mãn. Trường hợp dương vật vẫn bột khởi, cương cứng, có thể giao hợp nhưng không phóng tinh, cũng không có cảm giác cực khoái, dương vật cương cứng một thời gian rồi mềm dần được gọi là chứng bệnh “giao hợp không phóng tinh”, gồm các loại: -Ống dẫn tinh, niệu đạo… bị viêm nhiễm, sưng tấy, kết sẹo, không cho tinh dịch phóng ra ngoài, nhưng vẫn có cảm giác phóng tinh và có cực khoái. -Phóng tinh ngược: Hệ cơ trơn bị tổn thương do phẫu thuật tuyến tiền liệt hoặc bàng quang; hoạt động của hệ cơ trơn, cơ thắt cổ bàng quang bị rối loạn (không thắt lại khi phóng tinh), khiến tinh dịch không đi ra theo niệu đạo mà phóng ngược vào bàng quang. Ngoài ra, có trường hợp quá trình giao hợp vẫn diễn ra bình thường, nhưng tinh dịch không phóng mạnh, mà chỉ chảy từ từ ra ngoài, gọi là “phóng tinh yếu” , “xạ tinh vô lực”, không thuộc phạm vi chứng bệnh “giao hợp không phóng tinh”. Nguyên nhân dẫn đến không phóng tinh có rất nhiều, chủ yếu là: -Nhân tố thần kinh: Thường gặp nhất. Do quá căng thẳng khi giao hợp, các trung tâm phản xạ thần kinh bị ức chế, dẫn tới hiện tượng mất cực khoái và không thể xuất tinh. -Mệt mỏi quá độ: Do làm việc quá sức, quá lo nghĩ và bận rộn với công việc, hoặc do thường ngày sinh hoạt tình dục không tiết chế, thủ dâm quá nhiều khiến tinh huyết suy kiệt, cơ thể bị suy yếu quá mức, gây ảnh hưởng đến trung tâm điều khiển phóng tinh mà dẫn đến bệnh. -Bệnh tật hoặc tổn thương: Một số bệnh như cường tuyến giáp, đái tháo đường, chức năng tuyến yên bị suy giảm, tổn thương tủy sống, tổn thương cục bộ ở cơ quan sinh dục… cũng có thể dẫn đến giao hợp không phóng tinh. -Do thuốc men: Một số thuốc hạ huyết áp, thuốc tê, thuốc gây mê, thuốc ngủ, thuốc an thần, một số loại Đông dược quá đắng lạnh (khổ hàn)… cũng có thể gây trở ngại đến sự phóng tinh. -Phương pháp, tư thế giao hợp không hợp lý, độ kích thích không đủ mạnh, không thể tạo trạng thái hưng phấn cao cũng có thể dẫn đến giao hợp không phóng tinh.

[Bệnh dạ dày] Nguyên nhân, triệu chứng viêm mào tinh hoàn

Mào tinh hoàn là một ống nằm ở mặt sau của tinh hoàn , là ống tích trữ và mang tinh trùng. Viêm mào tinh hoàn là viêm ống cuộn ở mặt sau của tinh hoàn, thường gặp nhất ở những người đàn ông tuổi từ 19 đến 35.Viêm mào tinh hoàn là do nhiễm trùng, thường là do vi khuẩn hoặc nhiễm trùng qua đường tình dục gây ra. Vậy nguyên nhân, triệu chứng viêm mào tinh hoàn là gì? chúng ta hãy cùng kienthucgioitinh.org tìm hiểu kĩ hơn về căn bệnh viêm mào tinh hoàn để có hướng phòng tránh hợp lí. Nguyên nhân viêm mào tinh hoàn Viêm mào tinh hoàn có thể được gây ra bởi một bệnh nhiễm trùng, chẳng hạn như nhiễm trùng đường tiết niệu (UTI) và nhiễm trùng tuyến tiền liệt. Tuy nhiên, nguyên nhân phổ biến nhất của viêm mào tinh hoàn là bệnh nhiễm trùng qua đường tình dục (STI), đặc biệt là bệnh lậu và chlamydia. Các yếu tố nguy cơ khiến phát triển và lây truyền bệnh viêm mào tinh hoàn: Quan hệ tình dục không an toàn

[Bệnh dạ dày] Chảy Máu Đường Tiêu Hóa – Triệu Chứng Và Cách Điều trị

Chào bác sỹ ! Gần đây tôi có hiện tượng đi phân đen, mềm, hay chóng mặt, thỉng thoảng có cảm giác chân tay run lên và đau bụng ở phái dưới . Xin bác sĩ cho tôi biết đấy có phải hiện tượng của bệnh chảy máu dạ dày không hay một bệnh khác . Xin trân thành cảm ơn. (Nguyễn Phương Khánh) Trả lời: Bạn bị đau bụng, đi ngoài phân đen, có thể bạn đang bị xuất huyết tiêu hóa. Chảy máu đường tiêu hóa có thể biểu hiện dưới dạng cấp tính, nôn ra máu, đại tiện ra máu hoặc mạn tính, ẩn dưới dạng thiếu máu nhược sắc kéo dài. Khi chưa tìm ra nguyên nhân, bạn cần có cách xử trí đúng để tránh tình trạng suy kiệt vì mất máu nặng cùng những biến chứng đáng tiếc có thể xảy ra. Chảy máu đường tiêu hóa có thể biểu hiện dưới dạng cấp tính, nôn ra máu, đại tiện ra máu hoặc mạn tính, ẩn dưới dạng thiếu máu nhược sắc kéo dài. Bệnh có thể ở mức độ nặng, vừa hoặc nhẹ, đang chảy máu hay đã ngừng, ngừng hẳn hay ngừng tạm thời rồi chảy máu lại. Nó có thể xuất phát từ những tổn thương ở đường tiêu hóa trên hay đường tiêu hóa dưới. Chảy máu đường tiêu hóa là chảy máu trong ống tiêu hóa (từ thực quản đến trực tràng). Chảy máu đường tiêu hóa có thể do nhiều nguyên nhân nhưng thường gặp trong các trường hợp: viêm hoặc loét cấp tính thực quản (do thuốc hoặc các hóa chất mạnh), giãn tĩnh mạch thực quản, vỡ, loét dạ dày – hành tá tràng, viêm dạ dày; trợt loét – chảy máu, chảy máu đường mật, các u lành hoặc ác tính bên trong hoặc lân cận ống tiêu hóa, bệnh máu và mạch máu, trĩ… * Triệu chứng -Nôn ra máu: do chảy máu ở đoạn cao của ống tiêu hóa, chất nôn có thể có màu đỏ tươi nếu máu chảy nhiều, có thể màu đen nếu chảy ít và ứ đọng lâu trong dạ dày. -Phân đen: phân như bã cà phê, mùi đặc biệt do máu đã được tiêu hóa một phần, cũng có thể có màu mận, màu đỏ do chảy máu đoạn trên ống tiêu hóa. -Đi ngoài ra máu tươi hoặc sẫm: thường là triệu chứng của chảy máu đoạn dưới ống tiêu hóa như trĩ, bệnh khu vực hậu môn – trực tràng… -Tình trạng toàn thân: tùy theo mức độ chảy máu, nếu chảy máu nặng thường thấy huyết áp tụt, mạch nhanh nhỏ khó bắt, có thể lịm, ngất, rối loạn ý thức hoặc có sốc chảy máu. Thể vừa thường thấy da xanh, tim đập nhanh, tiểu ít, chân tay lạnh. Thể nhẹ thì các triệu chứng kín đáo hơn: mệt mỏi, hoa mắt, chóng mặt, xây xẩm mặt mày, gai rét… * Xử trí Về nguyên tắc, chảy máu đường tiêu hóa là một tình trạng cần được xử trí cấp cứu, dù chảy ít hay nhiều đều cần được đưa đến bệnh viện để theo dõi điều trị và tìm nguyên nhân. Trong trường hợp chưa thể đến bệnh viện ngay, bệnh nhân cần được sơ cứu tại chỗ (đặc biệt là khi nôn ra máu với số lượng lớn). -Sơ cứu tại chỗ: Giữ bệnh nhân nằm yên trên giường ở tư thế đầu thấp chân cao, sinh hoạt ngay tại giường. Nếu cần, ủ ấm cho bệnh nhân đồng thời khẩn trương tìm cách đưa đi bệnh viện cấp cứu. Trường hợp đi ngoài ra máu hoặc phân đen thì người bệnh phải lưu ý kết hợp với các triệu chứng toàn thân như mô tả ở trên (vì khi ăn tiết canh và uống một số loại thuốc cũng có thể đi ngoài phân đen nhưng không có các triệu chứng như đã mô tả) để tự theo dõi phát hiện và tới bệnh viện để được khám và theo dõi xử lý sớm. * Điều trị Để biết rõ mức độ tổn thương (viêm, loét), vị trí tổn thương (dạ dày hay tá tràng) và để chẩn đoán phân biệt với các bệnh gây xuất huyết tiêu hóa khác, cơ sở chuyên khoa sẽ giúp bạn: -Nội soi dạ dày, tá tràng. -Xét nghiệm tìm vi khuẩn H. Pylori ở dạ dày. -Siêu âm gan mật. -Xét nghiệm chức năng gan. Nếu xuất huyết tiêu hóa là do viêm loét dạ dày – tá tràng, bạn cần được theo dõi và điều trị tích cực bằng thuốc kết hợp với duy trì chế độ ăn uống, sinh hoạt hợp lý. Bạn có thể được chỉ định thuốc điều trị: +Thuốc ức chế tiết axit ở dạ dày như Famotidin (biệt dược là Quamatel), Omeprazol (biệt dược là Losec). +Có thể kết hợp với một loại Sucrafate hay Bismuth. +Kháng sinh (nếu có vi khuẩn Pylori): Amoxicilline, Metronidazole, Clarithromycine… Cùng với các biện pháp can thiệp y tế, bệnh nhân bị chảy máu đường tiêu hóa cần duy trì chế độ sinh hoạt, ăn uống và nghỉ ngơi hợp lý. Tránh dùng gia vị cay chua, kiêng bia rượu, thuốc lá, không dùng các thuốc corticoid và thuốc chống viêm không steroid. Hết đợt điều trị từ 4-6 tuần, cần soi lại dạ dày, tá tràng để đánh giá tiến triển của ổ loét. Nếu ổ loét thu nhỏ lại thì tiếp tục điều trị nội khoa. Còn nếu ổ loét vẫn như cũ thì phải xem xét khả năng phẫu thuật. Bạn nên đi khám chuyên khoa Tiêu hóa để tìm ra nguyên nhân và có chỉ định điều trị từ bác sĩ chuyên khoa. Chúc bạn sức khỏe!

NHỮNG ĐIỀU CẤM KỴ TRONG PHONG THỦY NỘI THẤT PHÒNG NGỦ

Tác dụng chữa bệnh thần kỳ: gừng ngâm giấm

Gừng ngâm giấm sẽ là bài thuốc cực hay, tốt cho sức khoẻ của bạn, giúp giảm đau dạ dày, giảm cân, ngăn rụng tóc, chữa cảm lạnh, tăng sức đề kháng, hỗ trợ điều trị viêm khớp … Đầu tiên bạn hãy chọn những củ gừng ta còn tươi, về rửa sạch đất bùn, sau đó cắt lát mỏng, đều. Phải là gừng tươi mới có tác dụng chữa bệnh, giúp tăng tuần hoàn máu, tăng cường tiêu hoá. Xếp gừng vào chai thuỷ tinh, đổ giấm gạo vào. Lưu ý chai thuỷ tinh phải sạch, khô, không mùi… Bạn có thể bảo quản giấm gừng ở nơi thoáng mát hoặc ngăn mát tủ lạnh. Sang tuần sau, vào mỗi buổi sáng hãy ăn 2-4 lát gừng tươi, có tác dụng ổn định huyết áp, hỗ trợ điều trị bệnh viêm khớp. Ăn gừng ngâm giấm hay một thìa con nước giấm còn có tác dụng tiêu mỡ, đốt sạch chất béo, lọc và đào thải chất cặn bã ra ngoài cơ thể. Ngoài ra, còn tốt cho gan, ngăn triệu chứng rụng tóc, nhất là khi thời tiết đang giao mùa. Đặc biệt, với đấng mày râu, gừng ngâm giấm còn là liều thuốc tự nhiên tăng cường thể lực, tráng dương… Mỗi đêm trước khi đi ngủ, cho vài lát gừng, vài thìa giấm vào chậu nước ấm, sau đó ngâm đôi bàn chân vào chừng 30 phút cho đến khi nước nguội hẳn. Thực hiện liên tục trong khoảng tháng rưỡi, làn da của bạn được cải thiện, chứng mất ngủ cũng không còn. Hàn Giang

[Bệnh dạ dày] ĐẮP THUỐC VÀO GAN BÀN CHÂN PHÒNG NGỪA ĐỘT QUỴ, CHỮA NHỨC ĐẦU